ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO ALPHAY 120 viên NHẬT BẢN
Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensic) – thần dược của Tây Tạng
(Đông trùng hạ thảo – Âm Tàu: Dong chong xia cao; âm Nhật: Tochu kaso) cũng quen được gọi tắt là “Đông trùng thảo” Dong chong cao).
Đó là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi có tên khoa học là Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Thường gặp nhất là sâu non của loài Hepialus armoricanus. Ngoài ra còn 40 loài khác thuộc chi Hepialus cũng có thể bị Cordyceps sinensis ký sinh.
Tên gọi “Đông trùng hạ thảo” (ĐTHT) là xuất phát từ quan sát thực tế khi thấy vào mùa hè loại nấm này mọc chồi từ đầu con sâu nhô lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông thì nhìn cặp cá thể này giống con sâu (côn trùng), còn đến mùa hè thì chúng trông giống một loài thực vật (thảo mộc).
Nguồn gốc
Cơ chế xâm nhiễm của loài nấm này vào cơ thể sâu hiện giờ vẫn chưa rõ. Vào mùa đông nấm bắt đầu ký sinh vào sâu non và làm chết sâu non vì ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Những con sâu này có thể đã ăn phải bào tử nấm hoặc chúng mắc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm phát triển mạnh, chúng xâm nhiễm vào các mô vật chủ, sử dụng hoàn toàn các chất dinh dưỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đoạn nhất định thường là vào mùa hè ấm áp, nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu như một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất phát triển thành dạng cây (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Chỉ phát hiện được ĐTHT vào mùa hè ở một số cao nguyên cao hơn mặt biển từ 3500 đến 5000m. Đó là các vùng Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hi, Cam Túc, Vân Nam … Tuy nhiên, hiện nay nhiều loài nấm thuộc chi Cordyceps được nuôi trồng trên quy mô công nghiệp để tinh chế các cơ chất có dược tính.
Tóm tắt:
Đông trùng hạ thảo là một dạng cộng sinh giữa loài nấm túi với sâu non của một loài côn trùng. Vào mùa đông, bướm đẻ trứng, trứng nở thành ấu trùng và bị bào tử của nấm xâm nhiễm. Nấm ký sinh vào sâu non, làm chết sâu non bằng việc ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Hè về, sâu chết khô và nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu như một ngọn cỏ và vươn ra khỏi mặt đất.
Thành phần
Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối của ĐTHT có chứa 25-32% Protit (gần đây có thông báo cho rằng tỷ lệ này đạt tới 44,26%), khi thủy phân cho tới 14-19 axit amin khác nhau, có D-mannitol, có lipit, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na, Ca, Mg, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe… trong đó cao nhất là Phospho).
Quan trọng hơn là trong sinh khối ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu cao. Trong đó phải kể đến axít cordiceptic, cordycepin, adenosin, hydroxyethyl-adenosin. Đáng chú ý hơn cả là nhóm hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Etyl-Adenosin- Analogs).
ĐTHT còn có chứa nhiều loại vitamin (trong 100 g đông trùng hạ thảo có 0,12 g vitamin B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…)
Mô tả
ĐTHT khi còn sống, người ta có thể trông rõ hình con sâu, với đuôi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có mùi thơm.
ĐTHT “chính hãng” có 8 cặp chân (4 đôi chân ở giữa thân là rõ nhất), đầu màu nâu đỏ, trông giống như con tằm, phần thân màu nâu vàng hoặc vàng sẫm với khoảng 20-30 vằn khía, phần vằn khía gần đầu nhỏ hơn phần thân. Sâu non dễ bẻ gãy, bên trong có phần ruột căng đầy, màu trắng hơi vàng. Riêng phần chất đệm nấm (hạ thảo) mọc trên đầu sâu khá dai, khi nhai có vị thơm đặc biệt, bên trong có ruột hơi rỗng, màu trắng ngà…
Lưu ý:
Với người tiêu dùng, nếu chỉ căn cứ theo những kiểu nhận biết trên sẽ rất dễ bị “hố hàng” bởi kỹ nghệ làm giả ĐTHT của các “chuyên gia” ngày càng tinh xảo.
Chủ một quầy hàng biệt dược cao cấp bật mí: “Hàng giả thường được làm từ thân củ thảo thạch và địa tàm. Nếu quan sát kỹ sẽ thấy hàng giả có gờ hơi cong, mặt cắt có màu trắng và rất giòn chứ không dai như hàng thật”.
Không dừng lại ở đó, giới gian thương còn làm giả ĐTHT từ bột ngô hay bột lúa mạch bằng cách gia công ép màng phủ bên ngoài. Cách phân biệt theo nhiều lương y: “hàng giả khi cầm có trọng lượng nặng (không nhẹ tênh như loại thật), nhai lâu dính răng, vị ngọt đậm, sâu non nhẵn bóng rõ các vằn khía và không có chân”.
Công dụng
Đông trùng hạ thảo là một thần dược?
Vì sao chúng được coi như một trong những loại thần dược nổi tiếng khắp thế giới?
Sách y học cổ truyền của Trung Quốc từ xa xưa đã coi ĐTHT là vị thuốc có tác dụng “Bổ phế ích can, bổ tinh điền tuỷ, chỉ huyết hoá đàm” , “Bổ phế ích thận, hộ dưỡng tạng phủ”, “Tư âm tráng dương, khư bệnh kiện thân”; là loại thuốc “Tư bổ dược thiện”, có thể chữa được “Bách hư bách tổn”.
Theo đó, ĐTHT là một vị thuốc bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như rối loạn tình dục, thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối, ho hen do phế hư hoặc cả phế, thận đều hư, và có tác dụng tốt đối với trẻ em chậm lớn.
Một số nghiên cứu hiện đại chỉ ra rằng ĐTHT có tác dụng tăng cường công năng của tuyến thượng thận, cải thiện chức năng thận, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn, kháng virus, chống ung thư và phóng xạ.
Mặt khác các nghiên cứu cổ truyền cũng như các thực nghiệm hiện đại đều xác định ĐTHT hầu như không có tác dụng phụ đối với cơ thể người và động vật. Liều uống ĐTHT an toàn đối với chuột thí nghiệm là trên 45g/1kg thể trọng.
Tại một Viện nghiên cứu Công nghệ sinh học Trung Quốc đã giới thiệu cho Đoàn chúng tôi việc phân lập thành công nấm Cordyceps sinensis trong ĐTHT và chứng minh được mọi dược liệu đều nằm trong phần hạ thảo chứ không hề có gì trong phần Đông trùng.
Một số tác dụng cụ thể đã được chứng minh:
Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được các tác dụng sau đây của ĐTHT:
1-Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, thí dụ đối với độc tính của Cephalosporin
2-Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thưng do thiếu máu.
3-Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu quản ở thận
4-Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp
5-Chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim
6- Giữ ổn định nhịp đập của tim
7-Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu
8- Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu
9-Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch
10-Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở các nhánh khí quản.
11-Tăng cường dịch tiết trong khí quản và trừ đờm
12-Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể
13- Hạn chế bệnh tật của tuổi già
14-Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể
15- Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể
16- Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể
17- hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể
18- Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh
19-Tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu
20-Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
21-Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hormone).
22- Tăng cường chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng
23- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao
24- Kháng viêm và tiêu viêm
25- Có tác dụng cường dương và chống liệt dương
Một số tác dụng theo ‘Bản thảo cương mục’ đời Minh (theo BS. Lê Văn Lân)
Tên ĐTHT được ghi chép là vị thuốc đầu tiên trong cuốn Bản thảo cương mục đời Minh của Lý Thời Trân. Dược tính theo Đông Y là vị ngọt, tính bình. Nó nhập vào kinh Phế và kinh Thận. Tác dụng là bổ hư, kích phát nguyên khí, trừ ho, hóa đàm. Do đó, nó trị khó thở và ho do chứng đàm thấp; trị khó thở do hư nhược, ho do lao tổn, ho ra máu, đổ mồ hôi tự nhiên hay ra trộm về đêm; trị dương nuy hay bất lực tình dục và di tinh; trị đau thắt lưng và đầu gối, bổ hư trong thời gian bình phục một cơn bịnh.
Một số tác dụng đối với các hệ chức năng của cơ thể:
Đối với hệ thống miễn dịch: Những nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ĐTHT có khả năng tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể. Cụ thể là có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và tế bào NK, điều tiết phản ứng đáp của tế bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của tế bào T ức chế, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh. Mặt khác, ĐTHT còn là một vị thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chống sự bào loại tổ chức cấy ghép khá tốt.
Đối với hệ thống tuần hoàn tim, não: ĐTHT có tác dụng làm giãn những mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần hoàn não và tim thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành mạch. Mặt khác, ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh lipit máu, làm giảm cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động mạch.
Đối với hệ hô hấp: ĐTHT có tác dụng bình suyễn, trừ đàm và phòng chống khí phế thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân cho rằng, ĐTHT có khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khái”.
Đối với hệ thống nội tiết: Trên động vật thực nghiệm ĐTHT có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận và tăng tổng hợp các hormon tuyến này, đồng thời cũng có tác dụng tương tự như hormon nam tính và làm tăng trọng lượng của tinh hoàn cũng như các cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm. Ngoài ra, ĐTHT còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm nhiễm, chống quá trình lão hóa và trấn tĩnh chống co giật.
ĐTHT dưới góc nhìn Tây y:
Tăng sức bền: Liều 3g ĐTHT mỗi ngày cho kết quả tốt trong việc gia tăng năng lượng cơ thể cho người cao tuổi bị các bệnh mạn tính. Một thí nghiệm thực hiện năm 2004 tại Mỹ cho thấy những người ở độ tuổi 40-70 có sức khỏe tốt nếu được dùng trích tinh ĐTHT trong 12 tuần đã có sự gia tăng sức bền thể lực so với nhóm đối chỉ dùng giả dược.
Cải thiện chức năng gan: Kết quả một nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân viêm gan B hoặc xơ gan cho thấy, ĐTHT giúp cải thiện chức năng gan. Một thí nghiệm khác thực hiện trên 33 bệnh nhân viêm gan B cũng cho kết quả tương tự.
Giải độc cho thận: Thử nghiệm mù đôi được thực hiện trên 21 bệnh nhân cao tuổi theo liệu trình điều trị với amikacine (một kháng sinh rất độc cho thận), người ta quan sát thấy bệnh nhân có sử dụng ĐTHT thì thận được bảo vệ tốt hơn, giảm tác dụng gây độc của kháng sinh so với nhóm đối chiếu dùng giả dược. Kết quả một nghiên cứu khác trên 51 bệnh nhân bị suy thận chỉ dùng ĐTHT thì thấy có cải thiện chức năng thận và hệ miễn dịch. Một thử nghiệm khác cũng được thực hiện trên 69 bệnh nhân ghép thận, kết quả là ĐTHT đã làm giảm độc tính của cyclosporine trên thận.
Nâng cao khả năng miễn dịch: Một thí nghiệm kéo dài 5 năm trên 61 bệnh nhân bị bệnh lupus cho thấy, việc dùng ĐTHT với liều 3-4g/ngày và artémisinine (0,6g/ngày) đã làm giảm sự tái diễn căn bệnh tự miễn này. Trong một thí nghiệm khác với các bệnh nhân bị ung thư giai đoạn tiến triển, người ta kết luận rằng các bệnh nhân được điều trị bằng ĐTHT đã được cải thiện chức năng miễn dịch và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kích thích chức năng tình dục: 5 nghiên cứu tại Trung Quốc với trên 1.000 người tham gia ở cả 2 phái với liều lượng 3g/ngày cho thấy, ĐTHT có hiệu quả trong việc kích thích chức năng tình dục ở những người bị giảm sút.
Làm dịu triệu chứng bệnh hô hấp: Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy, ĐTHT tỏ ra hữu hiệu trong việc làm dịu các triệu chứng của nhiều bệnh hô hấp, cụ thể là viêm phế quản mạn tính
Làm giảm LDL-cholesterol trong máu: Nghiên cứu trên 273 người tại Trung Quốc bị cao lipid máu với liều 3g/ngày đã làm giảm lượng cholesterol toàn thể và giúp gia tăng cholesterol tốt.
Sử dụng
Cần phải phân biệt loại ĐTHT dùng trong đông y và các chất có dược tính được tinh chế từ các chi nấm Cordyceps được nuôi trồng trên quy mô công nghiệp (với nồi lên men) hoặc ở quy mô thủ công nghiệp (nuôi trên môi trường xốp trong các lọ miệng rộng có nút bông).
Tuỳ theo từng bài thuốc mà ĐTHT tham gia, người ta có các chế biến nó khác nhau. Phổ biển nhất là hầm lên hoặc ngâm rượu.
Lưu ý: Liều lượng mỗi ngày là 5- 10 gr. Tránh dùng trong các bịnh xuất huyết hay có dấu hiệu biểu phát ra ngoài.
+ Một vài cách dùng ĐTHT thông dụng: (theo Sức khỏe và Đời sống)
* Rượu trùng hạ thảo nhân sâm: ĐTHT và nhân sâm lượng bằng nhau, ngâm trong rượu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ.
Công dụng: Bổ thận, tráng dương dùng cho người bị suy nhược, liệt dương.
* Rượu lộc nhung trùng thảo: Nhung hươu 20g, ĐTHT 90g ngâm trong 1,5 lít rượu tốt trong 10 ngày, uống mỗi ngày 20-30ml.
– Công dụng: ôn thận tráng dương, ích tinh, dưỡng huyết dùng cho người bị suy nhược, thiếu máu, liệt dương, suy giảm tình dục.
* Rượu kỷ tử trùng thảo: Kỷ tử 30g, ĐTHT 30g ngâm trong 0,5 lít rượu trắng trong 10 ngày, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 15 ml.
Công dụng: Bổ ích can thận, ích khí sinh tinh dùng cho người bị liệt dương, tảo tiết.
* Trà trùng thảo nhân sâm: ĐTHT 5g, nhân sâm 3-5g, cho vào bình kín hãm với nước sôi trong 10 phút, uống thay nước trà trong 10 ngày.
Công dụng: ích khí tráng dương, dùng cho người liệt dương, di tinh.
* Canh đông trùng hùng áp: ĐTHT 10g, vịt đực 1 con, rượu trắng, gừng tươi, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ ĐTHT vào trong bụng, hầm nhừ, cho gia vị, ăn thịt, uống nước, mỗi tuần một lần.
Công dụng: Bổ hư, trợ dương dùng cho người bị liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục.
* Canh đông trùng thai bàn: ĐTHT 10-18g, nhau thai tươi nửa cái, hầm nhừ rồi cho thêm gia vị ăn mỗi tuần một lần.
Công dụng: Bổ phế thận, ích nguyên khí dùng cho người bị suy nhược, mộng di hoạt tinh, liệt dương, xuất tinh sớm.
+ Một số cách chế biến sau đây theo lương y Bàng Cẩm và Trần Duy Linh:
* Hầm với sườn heo. Nguyên liệu: 6 gr – 9 gr ĐTHT, nhân sâm, kỷ tử, đương quy (mỗi thứ 12 gr) và một lượng sườn heo vừa đủ, cùng các gia vị, tất cả đem hầm để ăn trong ngày. Món này có tác dụng bồi bổ cơ thể, chống mệt mỏi, mất sức, thận hư lao, tinh thần kém minh mẫn, hay quên…
* Tần với vịt. Nguyên liệu: Một con vịt mái, 10 gr ĐTHT, mấy lát gừng tươi, gốc hành, 15 ml rượu, cùng các gia vị. Cách làm: Vịt mổ bỏ nội tạng, rửa sạch, trụng sơ qua nước sôi, vớt ra. Dùng nước ấm rửa sạch ĐTHT rồi nhét vào bên trong vịt, khâu lại, cho vào thố cùng các gia vị, tiêu. Đem thố chưng đến khi vịt chín. Món này có công dụng chống lão hóa, tăng cường sinh lực, bổ phế thận, trị ho suyễn, suy nhược sau một cơn bệnh… Người ta đánh giá một con vịt có ĐTHT như vậy bổ ngang một lạng nhân sâm. Nấu cùng liều lượng như vậy với thịt heo để trị thiếu máu, sinh lý bất lực hay di tinh.
* Hầm với thịt dê. Nguyên liệu: 18 gr ĐTHT, độ nửa ký thịt dê, 30 gr hoài sơn, 15 gr câu kỷ tử, 4 lát gừng tươi, 4 quả chà là, cùng gia vị vừa đủ. Cách làm: Rửa sạch thịt dê, cắt lát (hơi to một chút), rồi trụng qua nước sôi để khử mùi. ĐTHT, kỷ tử, chà là, hoài sơn rửa sạch. Cho tất cả cùng một lượng nước vừa đủ vào nồi đất, nấu đến khi sôi thì hạ lửa nhỏ hầm tiếp trong 2 giờ. Dùng cả cái lẫn nước, một tuần có thể dùng 2 – 3 lần. Có công dụng trị chứng tiểu đêm và hoạt tinh, tinh loãng.
+ Một phương thuốc chữa thận hư – liệt dương. Đông trùng hạ thảo 100g, đương quy 90g, bạch thược 18g, dâm dương hoắc 160g, sao khô tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.
+ Canh thịt gà – Đông trùng hạ thảo. Thịt gà (đã bỏ xương) 300g, ĐTHT 4g, gia vị, rượu, nước đủ dùng. Thịt gà rửa sạch, thái hạt lựu, ướp gia vị, rượu. Đông trùng hạ thảo rửa sạch, ngâm trong nước khoảng 2 giờ. Cho tất cả các thứ trên vào nồi, đổ nước, hầm đến khi thịt gà chín nhừ là dùng được. Ham muốn của phụ nữ chịu nhiều ảnh hưởng từ bên ngoài như áp lực công việc, con cái, tâm lý… Các bệnh như viêm âm đạo, ung thư tử cung, bệnh nội tiết cũng khiến chị em sợ gần chồng. Món ăn góp phần cải thiện tình trạng này, giúp chị em mặn nồng hơn trong chuyện ái ân (theo Sức khỏe và Đời sống).
Hãy là người đầu tiên đánh giá “ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO ALPHAY”
Bạn phải đăng nhập để viết bình luận.